logo Học viện hậu cần ngành Bảo hiểm thuộc Bigfamily

Cẩm nang Bảo hiểm nhân thọ, chương II_ 2: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Viết đánh giá
Insurtech:
Liên hệ

BigFamily xin được trích dẫn cuốn cẩm nang Bảo hiểm nhân thọ theo từng phần để giúp Anh chị tư vấn viên bảo hiểm dễ dàng chia nhỏ thời gian nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của mình.

Anh chị hãy cố gắng lên nhé, khi năng lực của Anh chị nâng tầm không chỉ Anh chị ngày càng được khách hàng tin yêu mà còn đóng góp vào việc đưa nghề tư vấn bảo hiểm tại Việt Nam về đúng vị trí quan trọng trong lòng khách hàng.

Dự án Trung tâm đào tạo Bảo hiểm Việt Nam (TTĐTBHVN) của Bộ Tài chính có một phần nâng cao năng lực hoạt động của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (HHBHVN) trong đó có tuyên truyền bảo hiểm tới công chúng. HHBHVN chọn hình thức tuyên truyền là xây dựng 02 cuốn Cẩm nang bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ giành cho khách hàng và đã được Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý Dự án chấp thuận.

Cuốn Cẩm nang bảo hiểm nhân thọ dành cho khách hàng do Ông Phùng Đắc Lộc - Tổng Thư ký HHBHVN và Tiến sỹ Phí Trọng Thảo – Giám đốc Trung tâm đào tạo Bảo Việt làm đồng chủ biên. Tập thể tác giả bao gồm các chuyên gia bảo hiểm của HHBHVN và bộ môn bảo hiểm Học viện Tài chính biên soạn.

Cẩm nang bao gồm các câu hỏi và câu trả lời xuyên suốt từ Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm, giới thiệu về bảo hiểm nhân thọ, giới thiệu một số loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cơ bản, giới thiệu thị trường bảo hiểm Việt Nam và các DNBH nhân thọ.

Sau khi biên soạn xong, dự thảo Cẩm nang được gửi đi lấy ý kiến góp ý các DNBH, tổ chức Hội nghị tư vấn xin ý kiến góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm. Trên cơ sở ý kiến đóng góp, tập thể tác giả đã chỉnh lý bổ sung cho Dự thảo Cẩm nang này.

Ngày 06/8/2007 Dự án TTĐTBHVN tổ chức nghiệm thu cuốn Cẩm nang và kết quả đánh giá Cẩm nang đạt loại xuất sắc.

Cẩm nang Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng đã đang hoặc sẽ mua bảo hiểm trong việc lựa chọn sản phẩm bảo hiểm, lựa chọn DNBH, giải quyết những thắc mắc, vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Cẩm nang còn là tài liệu hữu ích cho các cán bộ bảo hiểm tại các chi nhánh, công ty thành viên trong quá trình công tác và nâng cao trình độ kiến thức về chuyên môn của mình.

----------------------

II. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ

Câu hỏi 110. Có bằng chứng gì đảm bảo công ty bảo hiểm cam kết chi trả tiền khi tham gia bảo hiểm?

Trả lời: Bằng chứng có giá trị pháp lý đảm bảo công ty bảo hiểm thực hiện đúng cam kết chi trả chính là Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Khi phê duyệt sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính kiểm tra những nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm cho sản phẩm bảo hiểm đó.

Câu hỏi 111. Đối tƣợng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là gì?

Trả lời: Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chính là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn của con người. Khi có sự kiện xảy ra đối với những đối tượng kể trên được ghi trong hợp đồng bảo hiểm sẽ làm phát sinh trách nhiệm trả tiền của doanh 
nghiệp bảo hiểm. 

Câu hỏi 112. Các bên tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là ai?

Trả lời: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được ký kết giữa bên mua bảo hiểm và doanh  nghiệp bảo hiểm:

- Bên mua bảo hiểm, còn được gọi là người tham gia bảo hiểm, chủ hợp đồng, khách hàng..., là người đứng ra yêu cầu mua bảo hiểm, là chủ thể đứng tên trong hợp đồng bảo hiểm, có nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân hoặc tổ chức. 

Trong trường hợp bên mua bảo hiểm là cá nhân, phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ: người từ đủ 18 tuổi trở lên, không mắc các bệnh làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức như bệnh tâm thần..., không bị tước quyền công dân.
+ Trong trường hợp mua bảo hiểm cho người khác, bên mua bảo hiểm phải có Quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với người đó.

- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: cam kết chi trả khi có sự kiện được bảo hiểm quy định trong hợp đồng xảy ra. Doanh nghiệp bảo hiểm khi ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ với khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Doanh nghiệp đó phải được Bộ Tài chính cấp giấy phép hoạt động.
+ Người đại diện doanh nghiệp phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp để giao dịch (nhân viên bán hàng, đại lý...) và ký kết hợp đồng (Tổng giám đốc, giám đốc....)

Câu hỏi 113. Ai là ngƣời có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nhân thọ?

Trả lời: Những chủ thể có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là Người được bảo hiểm và Người thụ hưởng:

- Người được bảo hiểm: là cá nhân có tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, thương tích được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. Khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra đối với người này sẽ làm phát sinh trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là bên mua bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm không phải là bên mua bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải có Quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với người được bảo hiểm. Có nghĩa là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, thương tích của người được bảo hiểm phải làm phát sinh nghĩa vụ tài chính cho người tham gia bảo hiểm.

- Người thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thường quy định rõ người thụ hưởng. Nếu trong hợp đồng không thỏa thuận về người thụ hưởng, số tiền bảo hiểm được trả cho người có quyền lợi được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của họ.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm có thể thay đổi người thụ hưởng nhưng phải được sự đồng ý của người được bảo hiểm bằng văn bản.

Câu hỏi 114. Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm nhân thọ cho ai?

Trả lời: Trong trường hợp mua bảo hiểm nhân thọ cho người khác, bên mua bảo hiểm phải có Quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Theo quy định của khoản 2, điều 31 Luật KDBH, bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:

- Bản thân bên mua bảo hiểm;
- Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
- Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
- Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có Quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Câu hỏi 115. Vì sao Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đƣợc lập bằng văn bản?

Trả lời: Sở dĩ Hợp đồng bảo hiểm phải được lập bằng văn bản để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên ký kết hợp đồng, cụ thể:

- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ gắn với những sự kiện được bảo hiểm có liên quan đến tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn rất phức tạp của con người. Việc lập hợp đồng bằng văn bản giúp tránh được sự hiểu nhầm về các điều khoản giữa các bên với nhau. Nếu không có hình thức văn bản, các tranh chấp pháp lý giữa các bên về điều khoản có thể phát sinh. 

- Thời gian tham gia bảo hiểm dài nên việc lập hợp đồng bằng văn bản giúp cho việc lưu giữ thỏa thuận đã đưa ra được lâu dài. - Hợp đồng bảo hiểm được coi là một tài sản nên cần có văn bản để xác nhận sự tồn tại của tài sản đó.

Câu hỏi 116. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải có những nội dung gì?

Trả lời: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải có những nội dung cơ bản sau đây:

- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;

- Các điều khoản của hợp đồng: là những quy định cụ thể liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng;

- Số tiền bảo hiểm: là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm do các bên tự thỏa thuận theo nhu cầu và khả năng tài chính;

- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: loại trừ trách nhiệm trả tiền của doanh nghiệp bảo hiểm khi xảy ra những rủi ro dẫn đến nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm quá lớn hoặc sự kiện bảo hiểm không hẳn do rủi ro;

- Thời hạn bảo hiểm: là khoảng thời gian doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện trách nhiệm bảo hiểm, được tính từ khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Thời hạn bảo hiểm do các bên thỏa thuận;

- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

-Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm;

- Các quy định giải quyết tranh chấp;

- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng;

Nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm nói trên được quy định rõ trong Luật KDBH.

Câu hỏi 117. Hợp đồng bắt đầu có hiệu lực khi nào? Trƣớc khi hợp đồng có hiệu lực khách hàng có đƣợc bảo hiểm không?

Trả lời: Để tham gia bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thông qua việc kê khai vào Giấy yêu cầu bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm tạm thời (ước tính) cho đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm. Sau khi nhận Giấy yêu cầu bảo hiểm (Đơn yêu cầu bảo hiểm) và phí bảo hiểm tạm thời, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiến hành đánh giá rủi ro để quyết định chấp nhận, từ chối bảo hiểm hay chấp nhận bảo hiểm có điều kiện đi kèm. Sau khi hoàn thành việc đánh giá rủi ro và chấp nhận bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ ra thông báo chấp nhận bảo hiểm và phát hành hợp đồng bảo hiểm. Khi đó, thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực được tính theo hai cách:

- Từ khi bên mua bảo hiểm ký Giấy yêu cầu bảo hiểm và nộp phí bảo hiểm tạm thời. Cách này được các doanh nghiệp bảo hiểm áp dụng phổ biến hơn.

- Từ khi doanh nghiệp bảo hiểm ra thông báo chấp nhận bảo hiểm, phát hành hợp đồng bảo hiểm.

Trong trường hợp ra thông báo từ chối bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm tạm thời cho bên mua bảo hiểm.

Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo hiểm ghi rõ thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Một số sự kiện bảo hiểm liên quan đến ốm đau, thai sản thường quy định thời gian chờ, có nghĩa là sau bao nhiêu ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm được ký kết, sự kiện bảo hiểm xảy ra mới được giải quyết trả tiền bảo hiểm tránh trường hợp biết trước ốm đau, thai sản mới tham gia bảo hiểm.

Câu hỏi 118. Khi tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm giữa chừng không?

Trả lời: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ do hai bên cùng tham gia ký kết, cùng ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm. Tuy nhiên, trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, chỉ có một bên đưa ra cam kết có hiệu lực pháp lý, tức là bắt buộc phải thực hiện, đó là doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bảo hiểm cho người được bảo hiểm với điều kiện nhận được mức phí đã đưa ra. Mỗi khi bên mua bảo hiểm nộp phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đã bị ràng buộc về mặt pháp lý các cam kết của mình. Bên mua bảo hiểm không phải cam kết thanh toán phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm và không bị luật pháp ràng buộc phải thanh toán phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền dừng thanh toán việc đóng phí và hủy bỏ hợp đồng vào bất 
kỳ lúc nào. Chỉ khi người tham gia bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm đúng hạn DNBH mới có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn. Tuy nhiên, việc không đóng phí bảo hiểm đúng hạn vì nguyên nhân bất khả kháng hoặc vì lỗi của DNBH thì DNBH không có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trược hạn. Ngoài ra, DNBH có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi có bằng chứng về sự cung cấp thông tin không trung thực của người tham gia bảo hiểm.

Câu hỏi 119. Tại sao khách hàng không đƣợc thay đổi những điều khoản in trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ? Khách hàng có bị thiệt thòi không?

Trả lời: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng định sẵn, hay còn gọi là hợp đồng có điều khoản theo mẫu, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm soạn sẵn các điều khoản còn bên mua bảo hiểm có quyền chấp nhận hoặc từ chối những điều khoản đó. Mặc 
dù trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bên mua bảo hiểm có một vài lựa chọn về Số tiền bảo hiểm, điều khoản riêng đi kèm nhưng nói chung bên mua bảo hiểm phải chấp nhận hoặc từ chối hợp đồng vì doanh nghiệp bảo hiểm đã soạn sẵn hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng định sẵn vì những lý do sau đây:

- Bảo hiểm hoạt động theo quy luật số đông, tức là số đông người có những rủi ro tương tự nhau cùng đóng phí để bù đắp tổn thất và thiệt hại cho số ít người gặp rủi ro. Để đảm bảo tính tương tự về rủi ro và tính toán mức phí bảo hiểm hợp lý, mỗi loại sản phẩm cần có phạm vi bảo hiểm cụ thể và quy định thống nhất trong điều khoản. Khi bán bảo hiểm cho số đông, doanh nghiệp bảo hiểm cũng không thể trực tiếp thương lượng chi tiết điều khoản với từng khách hàng. Việc dùng hợp đồng định sẵn giúp doanh nghiệp bảo hiểm có thể giao kết hợp đồng với nhiều khách hàng cùng lúc.

- Hợp đồng bảo hiểm liên quan đến sức khỏe, tính mạng, tai nạn, tuổi thọ của con người nên rất phức tạp. Trong quá trình thỏa thuận, doanh nghiệp bảo hiểm có lợi thế hơn so với bên mua bảo hiểm. Điều này xuất phát từ tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó khi thương lượng quyền lợi của bên mua bảo hiểm có thể bị ảnh hưởng do không thật sự có kiến thức về bảo hiểm. Khi ban hành điều khoản có nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm đã công khai các quyền và nghĩa vụ của các bên. Khách hàng là người toàn quyền quyết định chấp nhận hoặc từ chối hợp đồng.

Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của bên mua bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm phải trình điều khoản lên Bộ Tài chính và phải được Bộ thông qua mới được cung cấp sản phẩm ra thị trường. Vì vậy, DNBH cũng như người tham gia bảo hiểm không được sửa đổi nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đã trình Bộ Tài chính phê duyệt.

Câu hỏi 120. Bên mua bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm nhƣ thế nào? 

Trả lời: Tùy khả năng tài chính, khách hàng có thể chọn cách đóng phí một lần hoặc định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng nửa năm và hàng năm. Tuy nhiên, trong thời hạn thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nếu gặp khó khăn tài chính tạm thời trong thời gian ngắn 6 tháng đến 1 năm, người mua bảo hiểm thông báo cho DNBH biết để được giải quyết vay ưu đãi đóng phí bảo hiểm tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm. Số tiền được vay tối đa bằng số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng.

Câu hỏi 121. Sau khi hợp đồng bảo hiểm đƣợc phát hành, bên mua bảo hiểm muốn hủy bỏ hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết thế nào?

Trả lời: Việc chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất với nhu cầu và duy trì hợp đồng đến ngày đáo hạn sẽ mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng muốn hủy bỏ hợp đồng, doanh nghiệp sẽ giải quyết như sau:

- Hủy bỏ trong Thời hạn xem xét (thời gian cân nhắc): sau khi hợp đồng có hiệu lực, bên mua bảo hiểm có một khoảng thời gian để xem xét, cân nhắc về quyết định mua bảo hiểm của mình. Khoảng thời gian này theo thông lệ thường được các doanh nghiệp bảo hiểm quy định từ 14 đến 21 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng trong thời gian này, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm đã nộp sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan. Chi phí hợp lý có liên quan thường là chi phí khám sức khỏe, in ấn và phát hành hợp đồng.

- Hủy bỏ sau thời gian cân nhắc: bên mua bảo hiểm sẽ nhận được Giá trị hoàn lại (nếu có) của hợp đồng. Theo thông lệ hiện nay, hợp đồng bảo hiểm nộp phí một lần có Giá trị hoàn lại ngay khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Hợp đồng nộp phí định kỳ sẽ có Giá trị hoàn lại khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Luật KDBH cũng quy định, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ nộp phí định kỳ, nếu chấm dứt trước hạn trong vòng 2 năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực thì DNBH không có nghĩa vụ thanh toán giá trị hoàn lại.

Câu hỏi 122. Sau khi hợp đồng bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ, khách hàng có thể khôi phục lại hợp đồng không?

Trả lời: Nếu bên mua bảo hiểm chưa nhận Giá trị hoàn lại (nếu có) khi hợp đồng bị đình chỉ hoặc hủy bỏ, bên mua bảo hiểm có thể khôi phục lại hiệu lực của hợp đồng trong thời hạn hai năm kể từ ngày hợp đồng bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ. Bên mua bảo 
hiểm phải thanh toán số phí nợ và lãi phát sinh của thời gian hợp đồng bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Việc khôi phục hợp đồng bảo hiểm phải được DNBH chấp thuận bằng văn bản.

Câu hỏi 123. Trong quá trình giao kết hợp đồng hoặc khi hợp đồng có hiệu lực, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện bên mua bảo hiểm kê khai sai thông tin trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc cung cấp thông tin không chính xác, tình trạng hợp đồng được xử lý như thế nào?

Trả lời: Luật KDBH quy định, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực tất cả những chi tiết có liên quan đến hợp đồng theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng khi phát hiện bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm không phải hoàn phí bảo hiểm đã nộp và không phải chịu trách nhiệm về những rủi ro đã phát sinh.

Tuy nhiên, trừ trường hợp cố tình gian dối, khi người được bảo hiểm còn sống, các nội dung kê khai không chính xác hoặc bỏ sót sẽ không bị doanh nghiệp bảo hiểm truy xét khi hợp đồng có hiệu lực từ 24 tháng trở lên. Trường hợp này nếu ảnh hưởng 
đến thay đổi mức phí bảo hiểm, DNBH đề nghị người tham gia bảo hiểm sửa đổi bổ sung hợp đồng bảo hiểm đã ký trước đây.

Câu hỏi 124. Nếu khai sai tuổi thì giải quyết nhƣ thế nào?

Trả lời: Việc khai sai tuổi có thể dẫn đến 3 trường hợp:

- Nếu tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có 
liên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.

- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Giảm số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.

- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn 
trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.

Câu hỏi 125. Vì sao doanh nghiệp bảo hiểm không trả tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực?

Trả lời: Việc không trả tiền trong trường hợp này xuất phát từ những lý do sau đây:

- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, mặc dù tự tử không phải là hành động nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm nhưng rất khó kiểm chứng liệu người được bảo hiểm chết do tự tử hay chết do cố ý trục lợi bảo hiểm. Nếu một người vì một lý do nào đó mà có 
ý định tự tử nên quyết định mua bảo hiểm nhân thọ để trục lợi bảo hiểm thì 02 năm là khoảng thời gian đủ dài để người đó thay đổi quyết định không tự tử nữa.

- Nếu không quy định khoảng thời gian này, vô hình chung, bảo hiểm nhân thọ là một yếu tố có thể khuyến khích một số người tự tử, bởi vì ít nhất hành vi tự tử của họ cũng có thể để lại một khoản tiền lớn cho người thân. 

Câu hỏi 126. Bên mua bảo hiểm có thể vay tiền công ty bảo hiểm trong quá trình tham gia bảo hiểm nhân thọ? 

Trả lời: Khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có Giá trị hoàn lại , thông thường bên mua bảo hiểm có thể vay tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm (còn gọi là cho vay theo hợp đồng) bằng cách sử dụng Giá trị hoàn lại như một khoản thế chấp. Bên mua bảo hiểm sẽ được vay một số tiền không quá một tỷ lệ nhất định của Giá trị hoàn lại.

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Giỏ hàng( Sản phẩm)

close nav
Tất cả danh mục